Ngày 25/8/2023, UBND tỉnh đã ban hành Chương trình số 04/CTr-UBND về Thực hiện Nghị quyết số 90-NQ/TU ngày 29/5/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo thực hiện “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Theo đó, mục tiêu chung của Chương trình: Ứng dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử trong công cuộc chuyển đổi số quốc gia một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để phục vụ 5 nhóm tiện ích: (1) Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; (2) Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; (3) Phục vụ công dân số; (4) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư; (5) Phục vụ chỉ đạo, điều hành lãnh đạo các cấp.
Để thực hiện được các mục tiêu trên, thời gian tới tỉnh Tuyên Quang sẽ tập trung vào các nhiệm vụ và giải pháp sau:
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành; nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức, đơn vị và tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, công chức, viên chức, trước hết là người đứng đầu trong công tác tổ chức, triển khai thực hiện Đề án 06.
1.1. Chính quyền các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp tục quán triệt sâu sắc, triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ về Đề án 06 đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trọng tâm là: Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án 06; Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án 06 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo; Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 18/02/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Kế hoạch số 33/KH-UBND ngày 23/02/2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án 06 năm 2023; Công văn số 1231/UBND-NC ngày 29/3/2023 của UBND tỉnh về việc đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06 theo Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 33/KHUBND ngày 23/02/2023 của UBND tỉnh,...
1.2. Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, mục tiêu, giải pháp; rà soát, đưa nội dung chỉ đạo công tác triển khai thực hiện Đề án 06 vào chương trình công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị; xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
1.3. Người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị phải gương mẫu đi đầu và chịu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Đề án 06. Xác định kết quả thực hiện là một nội dung trong kiểm điểm, đánh giá phân loại cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu.
1.4. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải chủ động, tiên phong, gương mẫu, đi đầu trong triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến Đề án 06; có trách nhiệm tuyên truyền, vận động người thân, Nhân dân đồng thuận, tham gia thực hiện; xác định việc thực hiện Đề án 06 là một nội dung quan trọng, quyết định đến việc thực hiện thành công các mục tiêu chuyển đổi số quốc gia.
1.5. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc, kiên quyết xử lý theo quy định những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, tự ý đặt ra thủ tục hành chính không đúng quy định hoặc để chậm, muộn hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính.
1.6. Định kỳ, tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân trong việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về Đề án 06 để kịp thời khắc phục và đề ra những nhiệm vụ, giải pháp tổ chức thực hiện đảm bảo hiệu quả.
2. Công tác hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư
2.1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động và trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương để nghiên cứu, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là các cơ chế, chính sách pháp luật liên quan đến quản lý dân cư theo Đề án 06 và đề xuất kiến nghị sửa đổi theo hướng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, làm giàu dữ liệu và các tiện ích phục vụ người dân, doanh nghiệp. Việc tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật phải cụ thể về mục tiêu, tiêu chí, cách thức thực hiện, phạm vi rà soát, phù hợp với tình hình, tiến độ triển khai Đề án 06 và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Nghiên cứu, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành có nội dung không phù hợp với việc triển khai, thực hiện Đề án 06, hoàn thiện các phương án đề xuất sửa đổi và chủ động ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế theo thẩm quyền đáp ứng các yêu cầu về tiến độ, chất lượng về rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
3. Nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện nhóm tiện ích phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến
3.1. Thường xuyên rà soát, đánh giá tổng thể hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, an toàn, an ninh thông tin theo văn bản hướng dẫn của Trung ương; bổ sung, trang bị các thiết bị đầu cuối cần thiết, đề nghị cấp có thẩm quyền hỗ trợ triển khai, cung cấp giải pháp bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ triển khai Đề án 06 và chuyển đổi số trong thời gian thực hiện các thủ tục liên quan đến đầu tư, thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
3.2. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành có nội dung liên quan đến phí, lệ phí sử dụng dịch vụ công trực tuyến để nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành chính sách miễn, giảm theo đúng quy định pháp luật, nhằm khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện.
3.3. Rà soát, chuẩn hóa, điện tử hóa mẫu đơn tờ khai theo hướng cắt giảm các thông tin phải khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa, phấn đấu đạt tỷ lệ theo lộ trình.
3.4. Kết quả thực hiện dịch vụ công trực tuyến được định kỳ công bố công khai, gắn trách nhiệm người đứng đầu từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Các cơ quan, đơn vị, địa phương cần đánh giá toàn bộ các dịch vụ công trực tuyến thuộc lĩnh vực cơ quan, đơn vị quản lý đã được cung cấp trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh và tích hợp trên cổng dịch vụ công quốc gia, để lựa chọn những dịch vụ công thiết thực, tần suất sử dụng cao gắn liền nhu cầu hàng ngày của người dân, doanh nghiệp, có đầy đủ các điều kiện để cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, tiến tới cung cấp các ứng dụng (apps) thủ tục hành chính để người dân, doanh nghiệp tương tác trực tuyến hiệu quả với chính quyền.
3.5. Tập trung chuyển đổi quy trình, thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công từ phương thức truyền thống sang môi trường điện tử; thực hiện nghiêm việc ký số, gửi nhận văn bản và xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử tại các cấp chính quyền; chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ; xây dựng các biểu mẫu điện tử, phần mềm chuyên dụng, số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính để làm giàu kho dữ liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp không phải cung cấp lại các thông tin đã có.
3.6. Tập trung nguồn lực đẩy mạnh xây dựng, cập nhật, kết nối, liên thông các nền tảng số, Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành đồng bộ, thực chất, hiệu quả, không để tình trạng “manh mún”, “cát cứ thông tin”, “chia cắt” và “co cụm dữ liệu”.
3.7. Rà soát nhu cầu đào tạo cụ thể về kỹ năng sử dụng công nghệ tin và chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, để tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ gắn với yêu cầu chuyển đổi số bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
3.8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền; thành lập các tổ công tác, trong đó lấy nòng cốt là lực lượng Đoàn viên, Hội phụ nữ, Người có uy tín tại các cấp chính quyền, đặc biệt tại các thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư trong hướng dẫn, hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến, dần hình thành thói quen thực hiện giao dịch trên môi trường điện tử nhằm hướng đến mục tiêu từ “làm thay, làm hộ” sang “hỗ trợ, hướng dẫn”.
4. Nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện nhóm tiện ích phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
4.1. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị để tuyên truyền triển khai quyết liệt việc sử dụng các tiện ích từ ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thẻ Căn cước công dân gắn chip; định danh và xác thực điện tử thay thế các hồ sơ giấy đối với các lĩnh vực tài chính, ngân hàng và một số lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội khác theo quy định của pháp luật, gắn trực tiếp với quyền lợi của người dân như: Dịch vụ công, thanh toán không dùng tiền mặt, chi trả trợ cấp không dùng tiền mặt trong thực hiện chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng thụ hưởng bằng nguồn ngân sách nhà nước; khám chữa bệnh, khai báo lưu trú, kiến nghị phản ánh, lý lịch tư pháp…và phục vụ công tác quản lý Nhà nước.
4.2. Tận dụng nguồn lực, hạ tầng sẵn có để người dân được hưởng những tiện ích từ Đề án 06, cụ thể là việc phối hợp triển khai các mô hình điểm theo hướng dẫn của Trung ương, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; tuân thủ nghiêm, chặt chẽ quy trình nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, không để xảy ra thất thoát, lãng phí trong quá trình thực hiện.
4.3. Tăng cường trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với các đơn vị, địa phương; tiếp thu phản ánh, kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp để kịp thời đề xuất tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
5. Nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện nhóm tiện ích phục vụ công dân số
Chủ động, tích cực trong việc tạo công cụ, điều kiện (thu nhận hồ sơ cấp Căn cước công dân và tài khoản định danh điện tử có tích hợp, xác thực, hiển thị các thông tin, giấy tờ cá nhân theo quy định cho 100% nhân khẩu đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh) làm nền tảng, tiền đề phục vụ phát triển công dân số; tạo điều kiện để người dân, doanh nghiệp được tham gia các hoạt động của chuyển đổi số (dịch vụ y tế, bảo hiểm, giấy phép lái xe, ngân hàng, thanh toán điện tử, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm,...) trên cơ sở huy động lực lượng, thiết bị hỗ trợ và được duy trì thường xuyên. Trong đó người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương phải gương mẫu tiên phong đi đầu trong thực hiện, đồng thời chỉ đạo, quán triệt đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia.
6. Nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện nhóm tiện ích hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư
6.1. Duy trì đảm bảo kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thường xuyên nâng cấp nền tảng tích hợp, chia sẻ tỉnh Tuyên Quang (LGSP) đảm bảo kết nối liên thông với các Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành; hoàn thành xây dựng, triển khai Trung tâm giám sát điều hành thông minh (IOC).
6.2. Chủ động bố trí nguồn lực để duy trì thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư luôn “đúng, đủ, sạch, sống”. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương, trong đó phát huy vai trò Tổ công tác Đề án 06 cấp huyện, cấp xã, đến các thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư trong thường xuyên thu thập, thống kê, rà soát, cập nhật các dữ liệu theo hướng dẫn từng bộ, ngành Trung ương (ngành dọc) trên cơ sở lấy Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là dữ liệu gốc, trong đó giao chỉ tiêu cụ thể theo lộ trình để đảm bảo đúng tiến độ và người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về công tác làm sạch dữ liệu, công tác đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống dữ liệu theo chức năng, thẩm quyền.
Nguồn: Trang thông tin điện tử tỉnh Tuyên Quang